Mô tả
Danh mục nội dung
Thuốc Tdf/3tc/Dtg là gì vậy?
- Thuốc Tdf/3tc/Dtg là một loại arv điều trị Hiv được cấu thành bởi 3 thành phần dược chất là TDF + 3TC + DTG hay Tenofovir Disoproxil Fumarate + Lamivudine + Dolutegravir, được sản xuất bởi hãng Mylan, có tên thương hiệu tại Việt Nam là Acriptega.
- Thuốc TDF/3TC/DTG là thuốc kháng vi-rút được sử dụng để điều trị nhiễm HIV-1 kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác.
- Thuốc Acriptega là một chất ức chế xen kẽ HIV-1 ngăn chặn bước chuyển sợi của quá trình tích hợp bộ gen của virus vào tế bào chủ (INSTI).1 Tác dụng của thuốc này không có sự tương đồng trong tế bào chủ của con người, điều này mang lại cho nó khả năng dung nạp tuyệt vời và tối thiểu độc tính.
- Thuốc TDF/3TC/DTG được phát triển bởi ViiV Healthcare và được FDA chấp thuận vào ngày 12 tháng 8 năm 2013.16 Vào ngày 21 tháng 11 năm 2017, Thuốc LTD, kết hợp với rilpivirine, đã được phê duyệt là một phần của chế độ điều trị hoàn chỉnh đầu tiên chỉ với hai loại thuốc để điều trị cho người lớn mắc bệnh HIV-1 tên là Juluca.
Xem ngay: Thuốc Acriptega – Thuốc điều trị Hiv – Thuốc Arv LTD
Chỉ định thuốc TDF/3TC/DTG
- Thuốc TDF/3TC/DTG được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 có đặc điểm là người lớn hoặc trẻ em từ 12 tuổi trở lên và có cân nặng ít nhất 40 kg.
- Phê duyệt liệu pháp kết hợp của FDA Thuốc Acriptega và rilpivirine được chỉ định cho người lớn bị nhiễm HIV-1 mà vi-rút hiện đang bị ức chế (< 50 bản sao/ml) theo chế độ điều trị ổn định trong ít nhất sáu tháng, không có tiền sử thất bại điều trị và không có thay thế đã biết nào liên quan đến việc đề kháng với bất kỳ thuốc nào trong số này. hai thành phần của liệu pháp.
- Thuốc TDF/3TC/DTG cũng có sẵn kết hợp với Thuốc LTD và abacavir để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em nhiễm HIV-1 có cân nặng ≥10kg.
Điều kiện liên quan
Nhiễm vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người Loại 1 (HIV-1)
Một số tác dụng phụ
- Dữ liệu từ một nghiên cứu giám sát kết quả sinh nở đang diễn ra đã xác định nguy cơ dị tật ống thần kinh tăng lên khi dùng Thuốc TDF/3TC/DTG vào thời điểm thụ thai. Vì các khiếm khuyết liên quan đến việc đóng ống thần kinh xảy ra từ khi thụ thai cho đến 6 tuần đầu tiên của thai kỳ, phôi thai tiếp xúc với Thuốc LTD từ thời điểm thụ thai cho đến 6 tuần đầu tiên của thai kỳ. mang thai có nguy cơ tiềm ẩn.
- Tư vấn cho thanh thiếu niên và người lớn có khả năng sinh con, bao gồm cả những người đang tích cực cố gắng mang thai, về nguy cơ dị tật ống thần kinh tiềm ẩn khi sử dụng TIVICAY và TIVICAY PD. Đánh giá các rủi ro và lợi ích của TIVICAY và TIVICAY PD, đồng thời thảo luận với bệnh nhân để xác định xem có nên xem xét một phương pháp điều trị thay thế tại thời điểm thụ thai cho đến hết ba tháng đầu của thai kỳ hoặc nếu việc mang thai được xác nhận trong ba tháng đầu.
- Đánh giá lợi ích-nguy cơ nên xem xét các yếu tố như tính khả thi của việc chuyển sang chế độ điều trị bằng thuốc kháng vi-rút khác, khả năng dung nạp, khả năng duy trì ức chế vi-rút và nguy cơ lây truyền HIV-1 sang trẻ sơ sinh so với nguy cơ dị tật ống thần kinh liên quan đến Thuốc TDF/3TC/DTG trong tử cung phơi nhiễm trong các giai đoạn phát triển quan trọng của thai nhi [xem Cảnh báo và Phòng ngừa (5.3)].
- Không có đủ dữ liệu trên người về việc sử dụng Thuốc TDF/3TC/DTG trong thời kỳ mang thai để đánh giá chắc chắn nguy cơ dị tật bẩm sinh và sẩy thai liên quan đến thuốc. Nguy cơ cơ bản đối với các dị tật bẩm sinh lớn đối với dân số được chỉ định là không rõ. Trong dân số Hoa Kỳ nói chung, tỷ lệ cơ bản ước tính đối với các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sảy thai ở các thai kỳ được công nhận lâm sàng lần lượt là 2% đến 4% và 15% đến 20%.
- Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật, không quan sát thấy bằng chứng nào về kết quả phát triển bất lợi với Thuốc TDF/3TC/DTG ở mức phơi nhiễm toàn thân (AUC) thấp hơn (thỏ) và xấp xỉ 27 lần (chuột cống) mức phơi nhiễm ở người ở liều TIVICAY khuyến cáo tối đa cho người (MRHD) (xem Dữ liệu).
- Không có phương pháp điều trị cụ thể nào đối với trường hợp quá liều TIVICAY hoặc TIVICAY PD. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn theo yêu cầu. Vì Thuốc TDF/3TC/DTG liên kết cao với protein huyết tương nên khó có khả năng loại bỏ đáng kể bằng thẩm tách.
Hiệu quả lâm sàng và an toàn
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, Thuốc TDF/3TC/DTG kết hợp với zidovudine đã được chứng minh là làm giảm tải lượng vi-rút HIV-1 và tăng số lượng tế bào CD4. Dữ liệu điểm cuối lâm sàng chỉ ra rằng lamivudin kết hợp với zidovudin làm giảm đáng kể nguy cơ tiến triển bệnh và tử vong.
- Bằng chứng từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Thuốc TDF/3TC/DTG kết hợp với zidovudine làm chậm sự xuất hiện của các chủng phân lập kháng zidovudine ở những người chưa từng điều trị bằng thuốc kháng vi-rút trước đó.
- Thuốc TDF/3TC/DTG đã được sử dụng rộng rãi như là một thành phần của liệu pháp phối hợp thuốc kháng vi-rút với các thuốc kháng vi-rút khác cùng loại (NRTI) hoặc các nhóm khác nhau (PI, chất ức chế men sao chép ngược không nucleoside).
- Bằng chứng thử nghiệm lâm sàng từ các bệnh nhi dùng Thuốc TDF/3TC/DTG cùng với các thuốc kháng vi-rút khác (abacavir, nevirapine/efavirenz hoặc zidovudine) đã chỉ ra rằng đặc tính kháng thuốc quan sát được ở bệnh nhi tương tự như được quan sát thấy ở người lớn, xét về sự thay thế kiểu gen được phát hiện và tần suất tương đối của chúng. .
- Trẻ em dùng dung dịch uống Thuốc TDF/3TC/DTG đồng thời với các dung dịch uống kháng retrovirus khác trong các thử nghiệm lâm sàng phát triển tình trạng kháng virus thường xuyên hơn so với trẻ em dùng thuốc viên (xem mô tả về kinh nghiệm lâm sàng ở nhóm trẻ em (nghiên cứu ARROW) và phần 5.2).
- Liệu pháp điều trị bằng thuốc kháng vi-rút có chứa Thuốc TDF/3TC/DTG đã được chứng minh là có hiệu quả ở những bệnh nhân chưa từng điều trị bằng thuốc kháng vi-rút cũng như ở những bệnh nhân có vi-rút chứa đột biến M184V.
- Mối quan hệ giữa tính nhạy cảm in vitro của HIV với Thuốc TDF/3TC/DTG và đáp ứng lâm sàng với liệu pháp có chứa Thuốc LTD vẫn đang được nghiên cứu.
- Thuốc TDF/3TC/DTG với liều 100 mg một lần mỗi ngày cũng đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm HBV mạn tính (để biết chi tiết về các nghiên cứu lâm sàng, xem thông tin kê đơn cho Thuốc LTD 100 mg). Tuy nhiên, để điều trị nhiễm HIV, chỉ liều Thuốc Acriptega 300 mg mỗi ngày (kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác) đã được chứng minh là có hiệu quả.
Thuốc Tdf/3tc/Dtg giá bao nhiêu rẻ nhất?
Thuốc Tdf/3tc/Dtg giá bao nhiêu: Theo như tìm hiểu nhiều thông tin về giá cả trên thị trường thì có thể rút ra một số tổng hợp như sau. Giá dao động trong khoảng 800.000 đến 900.000 tùy vào hãng sản xuất và đơn vị bán hàng.
Giá Thuốc Tdf/3tc/Dtg bao nhiêu tiền thì hợp lý nhất?
Giá Thuốc Tdf/3tc/Dtg bao nhiêu tiền: Hiện nay chúng tôi có bán sản phẩm này tại hai cơ sở chính là tp Hà nội và tp Hồ Chí Minh. Giá Thuốc Tdf/3tc/Dtg hiện tại của chúng tôi là: Liên hệ 0984.147.292
Thuốc Tdf/3tc/Dtg mua ở đâu tốt nhất?
Thuốc Tdf/3tc/Dtg mua ở đâu: Hiện nay, theo xu hướng chung của toàn xã hội, thì nhu cầu mua sắm trực tuyến đang nở rộ và chiếm lĩnh phần lớn suy nghĩ của mọi người. Vì vậy để mua thuốc bạn có thể đặt hàng trực tuyến qua trang web thuocarv.com sẽ được tư vấn sử dụng miễn phí và giao hàng tận nơi miễn phí.
Mua Thuốc Tdf/3tc/Dtg ở đâu chất lượng tại tp Hồ Chí Minh?
Mua Thuốc Tdf/3tc/Dtg: Nếu như bạn không có thói quen mua hàng trực tuyến thì cũng có thể lựa chọn phương án qua trực tiếp cửa hàng để được hỗ trợ chi tiết hơn. Địa chỉ chúng tôi tại 33 nguyễn sĩ sách, phường 15, quận tân bình, tp Hồ Chí Minh.
Thuốc Tdf/3tc/Dtg bán ở đâu uy tín tại Hà Nội?
Thuốc Tdf/3tc/Dtg bán ở đâu: Tại các tỉnh thành khu vực phía bắc, địa chỉ để bạn mua sản phẩm này là: 31 định công hạ, phường định công, quận hoàng mai, tp Hà Nội. Chúng tôi luôn tận tình phục vụ khách hàng với phương châm uy tín, chất lượng, giá tốt.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.